Quyền lợi của cán bộ không chuyên trách cấp xã khi tham gia BHXH?

Cán bộ không cấp xã, phường, thị trấn (cán bộ không chuyên trách) chỉ được hưởng phụ cấp nên tiền lương của cán bộ không chuyên trách sẽ thấp hơn so với cán bộ, công chức. Từ khi Luật số 58/2014/QH13 có hiệu liệu thì cán bộ không chuyên trách được quy định cụ thể trong Luật là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc (tại điểm i, Khoản 1, Điều 2 Luật BHXH năm 2014).

Theo quy định BHXH bắt buộc gồm 05 chế độ gồm: Ốm đau; Thai sản; Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Hưu trí và chế độ Tử tuất.

Tuy nhiên tại Điều 86 của Luật BHXH năm 2014 quy định mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động. Thì người sử dụng lao động hằng tháng đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất cho người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này. (cán bộ không chuyên trách).

Do đó quyền lợi của cán bộ không chuyên trách cấp xã chỉ được hưởng 02 quyền lợi chính là Hưu trí và tử tuất. Bên cạnh đó trường hợp cán bộ không chuyên trách cấp xã nghỉ việc mà có thời gian tham gia BHXH chưa đủ 20 năm, sau 12 tháng không tiếp tục tham gia BHXH có thể hưởng chế độ BHXH một lần khoảng thời gian tham gia trước đó.

quyền lợi của cán bộ không chuyên trách cấp xã

I – Điều kiện hưởng chế độ Hưu trí

Cán bộ không chuyên trách cấp xã để đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí thì phải đủ 2 điều kiện về thời gian tham gia và tuổi đời. Theo điều 54 của Luật BHXH 2014 thì khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên về tuổi thì 60 tuổi đối nam và 55 đối với nữ. 

Đồng thời tuổi nghỉ hưu được thực hiện theo Nghị định số: 135/2020/NĐ-CP. Lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo bảng dưới đây:

Lao động nam

Lao động nữ

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu

2021

60 tuổi 3 tháng

2021

55 tuổi 4 tháng

2022

60 tuổi 6 tháng

2022

55 tuổi 8 tháng

2023

60 tuổi 9 tháng

2023

56 tuổi

2024

61 tuổi

2024

56 tuổi 4 tháng

2025

61 tuổi 3 tháng

2025

56 tuổi 8 tháng

2026

61 tuổi 6 tháng

2026

57 tuổi

2027

61 tuổi 9 tháng

2027

57 tuổi 4 tháng

Từ năm 2028 trở đi

62 tuổi

2028

57 tuổi 8 tháng

 

 

2029

58 tuổi

 

 

2030

58 tuổi 4 tháng

 

 

2031

58 tuổi 8 tháng

 

 

2032

59 tuổi

 

 

2033

59 tuổi 4 tháng

 

 

2034

59 tuổi 8 tháng

 

 

Từ năm 2035 trở đi

60 tuổi

Lưu ý: Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.

II – Chế độ tử tuất

1 – Trợ cấp mai táng phí

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH 2014 (bao gồm cán bộ không chuyên trách) đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên; Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng bằng 10 tháng lương cơ sở.

2 – Hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.

Để thân nhân hưởng được trợ cấp hàng tháng thì phải thoả điều kiện:

(1) – Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

(2) – Đang hưởng lương hưu;

(3) – Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

(4) – Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

3 – Hưởng trợ cấp tuất một lần

Trường hợp cán bộ không chuyên trách tham gia BHXH nhưng chết, thì thân nhân sẽ được hưởng trợ cấp tuất một lần nếu không thuộc các điều kiện hưởng hàng tháng (mục 2). Hoặc không có thân nhân hưởng trợ cấp tuất hàng tháng, hoặc thân nhân có đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng lựa chọn hưởng tuất một lần.

Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

III – Hưởng BHXH  một lần

Ngoài 2 chế độ nêu tại Mục I và mục II thì quyền lợi của cán bộ không chuyên trách cấp xã khi nghỉ việc có thể lựa chọn nhận BHXH một lần nếu thuộc các trường hợp:

  1. Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
  2. Nghỉ việc sau 12 tháng không tiếp tục đóng BHXH.
  3. Ra nước ngoài để định cư;
  4. Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
  5. Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

  1. 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
  2. 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
  3. Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.